Trần Khải Thanh ThủyThưa toàn thể bà con cô bác dân oan ba miền!
Cùng các sáng lập viên hội Dân Oan Việt Nam
Thấm thoắt đã gần hai tháng kể từ ngày thành lập hội. Giữa trưa vắng, nắng ngời chân tóc, cùng với sự trợ lực của thiên nhiên, của lòng người, và của đạo trời mà hội Dân Oan Việt Nam ra đời. Sau bao nhiêu ngày "tro than nhếch nhác", "bới rác kiếm ăn"
Khỏi phải nói đến sự vất vả khó nhọc của một tổ chức mới manh nha hình thành, trong điều kiện "mái non, con dại", thiếu đủ mọi thứ kinh nghiệm, cả về tổ chức cũng như đường lối, phương pháp, lại phải chống "thù trong, giặc ngoài". Những kẻ cuồng tín, qúa khích như Phạm Thị Lộc, nhà sư hổ mang Lý thị Hà( tức Thích Đàm Thoa), Hồ thị Bích Khương, Đỗ thị Minh Hằng...cứ nhảy dựng lên như cào cào rang trên chảo nóng, nhận những đồng tiền bẩn thỉu từ tay một kẻ sát nhân, giấu mặt, bằng mọi cách trấn áp bà con, phá tan tổ chức. Từ việc xúi giục, khích bác bà con phải đứng vào chụp ảnh, viết đơn tố cáo lần này, lần khác lên mạng, mua chữ ký của bà con (mỗi người 5 USD), rồi vừa doạ vừa dỗ vừa đe để lấy được càng nhiều chữ ký càng tốt, hòng coi như một bằng chứng chống đối, cấu kết, lật đổ.
Suốt hơn một tháng trời, phe của bùn lấn lướt phe của sóng, hất bùn bẩn lên mặt những người có tâm huyết với hội, ủng hộ sự ra đời của hội dân oan Việt Nam .Nào chấn giữ cửa các nhà trong ban điều hành, đại diện, nói xấu, dựng chuyện, chặn chân , không cho các thành viên chủ chốt của hội được nhóm, họp, nào canh giữ vườn hoa không cho những người này đem máy ảnh đến chụp cảnh bà con dân oan khiếu kiện, cấm không được dự lễ giáng sinh cùng bà con tại vườn hoa, nào tung tin đồn nhảm, doạ dẫm, gây mất đoàn kết ... Nhưng sự thật luôn có đường đi của nó. Nhờ sự ủng hộ của các nhà dân chủ như bác Nguyễn Thế Đàm, bác Hoàng Minh Chính, chú Trần Khuê, Viện sĩ Nguyễn Thanh Giang, bác Lê Hồng Hà, Anh Đỗ Nam Hải, mục sư Nguyễn Công Chính, nhà văn Du Lam, luật sư Nguyễn Văn Đài, Luật sư lê thị Công Nhân, Kỹ sư Nguyễn Phương Anh v.v và cộng đồng Hải Ngoại, nên cái xấu đã tự co cụm lại, phơi trần sự thật trước bà con dân oan 3 miền. Hai kẻ viết đơn tố cáo là Lý thị Hà và Hồ thị Bích Khương đã phải lộ diện, tự thú nhận bị người khác xúi giục, kích động, cho tiền mà đứng tên trên đơn tố cáo, chứ thực chất không có một chữ nào của mình cả. Phạm thị Lộc cũng bị bà con cô lập, dù lồng lộn về tận Bắc Giang, quê ả, hay trấn giữ tại vườn hoa, cũng không bắt được ai ký tên ủng hộ thị trong đơn tố cáo, đành phải tự mình bịa tên, ký thay cho cả loạt người, cũng bị bà con bóc mẽ, đem bản phô tô coppy trình ra cho tất cả mọi người cùng biết âm mưu bỉ ổi, thâm độc hèn ác của ả. Kể cả việc nhận 2 triệu để súi giục bà con đi ô tô sang nhà sáng lập viên TKTT la ó, tố cáo, khao bà con một bữa "tẹt ga" v.v cũng bị bà con phản đối, chỉ mặt và bóc mẽ... Hai kẻ cùng tranh nhau một khúc xương (từ kẻ sát nhân giấu mặt) là Hồ thị Bích Khương và Phạm thị Lộc, đã cãi lộn, xỉ vả nhau bất phân thắng bại tại vườn hoa... kết quả, phe của bùn đã tự tan rã, phe của sóng mỗi ngày thêm định hình, thắng thế, rũ bùn đứng dạy sáng loà, đoàn kết thương yêu nhau trở lại. Không những cùng giúp đỡ nhau tại vườn hoa, còn thường xuyên phối hợp hỗ trợ cho các đoàn biểu tình từ Hà Tây, Hoà Bình, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hải Phòngv.v... đến trụ sở tiếp dân trung ương( số 1 Mai Xuân Thưởng) hay ban điều hành chống tham nhũng Trung Ương( số 1 Hoàng Văn Thụ) , giúp bà con cất cao tiếng nói, không thụ động , ù lì trước những kẻ tội đồ, bao che cho bè nhóm lãnh đạo địa phương- những kẻ đang tâm cướp bóc mình, đẩy cả gia đình mình vào con đường cụt không lối thoát. Tính đến giờ phút này, hội đã chính thức nhận được 1.300 USD và 900 UAD ủng hộ của bà con Việt Kiều, gồm :
-400 USD của chị Hạ Uyên và uỷ ban liên minh nhân quyền Việt Nam
-200 USD của đảng Thăng Tiến
-100 USD của chị Chi(Mỹ)
-200 USD của Anh Trần Hùng và Đoàn Thi (Mỹ)
-100 USD do chị Trâm Oanh(Đức) chuyển
-300 USD của bác Nguyễn Đôn (Mỹ) .
- 400 UAD (tiền Úc) của nhóm Lockheed do anh Văn Trọng Việt chuyển
Ngoài ra còn 500 UAD từ Úc, gửi riêng cho 400 bà con dân oan tại Tây Nguyên thông qua Mục sư Nguyễn Công Chính ...
Nghĩa nặng tình sâu, biển khổ mênh mông, từ giờ tới tết cổ truyền của dân tộc , chắc chắn bà con dân oan ta còn nhận được nhiều hơn nữa những tấm lòng tình nghĩa của bà con Hải Ngoại, những người máu đỏ da vàng, sinh ra từ bọc trứng của mẹ Âu Cơ và bố Lạc Long Quân, vì hoạ cộng sản xâm lấn, cưỡng chiếm mà phải bỏ mái ấm tổ tiên để ra đi, bỏ lại sau lưng bao nỗi niềm đau đớn, khắc khoải, day dứt, nuối tiếc khôn cùng.
Nay máu chảy ruột mềm, máu chảy đến đâu, ruột đau đến đấy, đất nước đang bị những bàn tay vấy bẩn của giặc đảng giày xéo, bóp nát. Tương lai dân tộc đang đắm chìm bởi sự độc tài, ngu dốt, ác tâm của chúng. Số phận hàng triệu dân oan Việt Nam chỉ còn là bộ xương trên mâm vàng, chén ngọc của đảng. Những con giòi đỏ ở Ba Đình càng ngày càng hoành hành, hạch sách, cướp bóc nhiễu nhương, đến mức béo múp, căng tròn. Chưa đủ còn tuồn tiền bạc ra ngoài biên giới để con cái mua trang trại, sắm biệt thự. Bao nhiêu yết hầu kinh tế, từ sân golf, hãng ta xi, nhà hàng, khách sạn trải dài khắp từ Bắc tới Nam đều nằm trong tay bọn giòi con (thông qua số tiền cướp bóc đất đai, nhà cửa, ruộng vườn của cả triệu triệu bà con dân oan khắp 64 tỉnh thành cả nước). Thật không còn sự khổ nhục nào trên thế giới sánh bằng. Làm người ai cũng hiểu nhu cầu khởi thuỷ của con người là ăn, mặc ở. Ăn thì hai bữa cơm không, kèm đậu phụ luộc chấm muối. Một cái bánh mì 500 đồng cũng không dám ăn, vì quy ra thóc là mất toi một lạng gạo, trong khi chỉ 2 lạng gạo đã đủ một bữa no "căng rốn" đến tận trưa, hoặc chiều. Mặc cũng toàn đồ thừa thải loại của bà con anh em nội ngoại. Còn ở thì - mái nhà - nơi trú ẩn duy nhất trên mặt đất - đã bị người của đảng cho bốc bay theo những dự án ma, trung tâm du lịch lừa, siêu thị ảo... khiến bà con phải lốc nhốc kéo nhau ra đường. Con trai làm cửu vạn, con gái bán trôn nuôi miệng, bố mẹ già lăn lóc nơi vườn hoa Mai Xuân Thưởng, khiến bất cứ ai đi qua cũng phải mủi lòng, bởi đến con vật cũng phải có chỗ ở nữa là con người... Ổ rơm, hang động, gốc cây, bụi rậm là chỗ ở của con vật . Còn con người là một mái nhà. Ngoài việc che nắng che mưa, còn là nơi hình thành gia đình, gia tộc, nơi nuôi dưỡng các thế hệ, nơi di dưỡng tình cảm, phẩm cách con người...vậy mà ..những kẻ bạo liệt, tàn nhẫn, thú tính, vốn ý thức rõ hành động của mình, vẫn nhẫn tâm đuổi bà con ra đường theo nguyên tắc: Đất đai, rừng núi, tài nguyên thiên nhiên...tất cả đều là của đảng. Vì vậy cứ Đảng ta tiến vào là người dân mất nhà. Đời người vương vất, lang thang. Người 5 năm, người 7 năm, người 18 năm. Cao niên như bà Nguyễn thị Kỷ (Thái Bình), nghe theo lời khuyên của đảng đi kinh tế mới mà mất sạch. Kinh tế đâu chẳng thấy , chỉ thấy cái mới nhất là nấm mồ chôn đứa con gái bé bỏng tội nghiệp chưa đầy 10 tuổi, vì khí hậu khắc nghiệt nơi thung thổ. Rét quái tai, nắng sám da, bỏng lưng, nứt mặt, một ngày đủ cả 4 mùa xuân, hạ, thu, đông...Lời khuyên đã thành lời khuyến cáo, bà bỏ về trung ương theo kiện từ đầu thập kỷ 1980, đằng đẵng 27 năm trời đội đơn, kêu gào, thưa gửi, kiện tụng, bao nhiêu công sức bỏ ra, tưởng có thể lấp biển, dời non được mà một tấm giấy quyết định mỏng tèo, nhẹ bẫng từ trung ương xuống địa phương bắt trả lại nhà cho bà không xong... mặc bà vật vờ như ma đói ở xó vườn hoa cùng cả trăm, ngàn, vạn, triệu bà con đồng cảnh ngộ, khắp 3 miền Bắc Trung, Nam.
Xuất phát từ đội quân ô hợp, đui mù, dốt nát, thích cướp bóc, tiếm quyền hơn là ổn định lòng dân, vì vậy cho dù ao ước của bà con không có gì lớn. Một ngày 2 bữa ăn, một nơi trú ngụ ổn định và một công việc thông thường mà đảng cố tình làm ngơ, coi bà con ta như khúc ruột thừa câm nín, tìm mọi cách để cắt khỏi cơ thể dân tộc, vừa làm ngơ, vừa sai công an đàn áp hết lần này lần khác. Vì vậy, chỉ cần bà con đứng thẳng người, đoàn kết bên nhau , một mặt đấu tranh chống lại giặc đỏ, một mặt kêu gọi sự trợ lực của bà con Hải Ngoại, những người luôn hướng tới quê hương với một sự cảm thông sâu sắc nhất - những người yêu quê hương đất nước qua từng việc làm cụ thể, trong đó, có một việc vô cùng tâm đức là gửi tiền tài trợ cho bà con trong những ngày đông tháng giá, những ngày thiếu đói, khó khăn, xa gia đình làng nước, đặc biệt là các dịp lễ tết truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Thưa bà con!
Cùng các sáng lập viên.
Cũng bởi cảnh "mái non, con dại", lúng túng như gà mắc tóc, mà thời gian qua chúng ta gặp qúa nhiều hiểm hoạ, sơ xuất, song sơ xuất lớn nhất không thể bỏ qua được là việc để đồng tiền lêu lổng qúa đáng. Cụ thể, số tiền bà con Hải ngoại gửi về ngay trong tháng 12, sau khi thành lập hội là 700 USD mà đến tay bà con vẻn vẹn 260 USD. 440 USD còn lại rơi vào túi của ba kẻ nhận tiền là Dương đại Dương(240 USD) Lý thị Hà(100 USD) Nguyễn thị Huần(100 USD)...những kẻ ăn chặn vào túi tiền của bà con chắc chắn sẽ không có kết cục tốt đẹp gì. Tương lai của những kẻ này cũng giống hệt tương lai của đảng cộng sản trước xu hướng hội nhập toàn cầu - bị nguyền rủa, xua đuổi, cô lập và sớm muộn cũng sẽ bị cộng đồng loại trừ, sống trong bóng tối của tình người, đạo lý.
Để trấn chỉnh mọi việc, ngoài việc củng cố nội bộ, còn phải tăng cường đội ngũ cán bộ, đó là những tấm lòng của bạn bè trên khắp thế giới cũng như quốc nội, những con người hoàn toàn nghe theo tiếng gọi của đất nước quê hương, biết bà con khổ mà tình nguyện đứng ra góp sức. Vì vậy ngoài 6 thành viên cũ của ban sáng lập, hôm nay xin được đề bạt thêm hai thành viên mới đó là anh Nguyễn Đức Huân (Bỉ) và mục sư Nguyễn Công Chính (Việt Nam). Tận cùng của số thành viên này dự kiến sẽ là 12 người. Ở Việt Nam còn hai người đã được mọi người nhất trí đề cử và đã chấp nhận lời đề nghị của hội là luật sư Bùi Kim Thành và anh Trần Quốc Hiền. Hiện hai người này đang nằm trong trại giam của cộng sản cũng chỉ vì những hành động nghĩa hiệp của họ: Đứng ra bênh vực bà con dân oan trong địa bàn Sài Gòn. Các tổ chức nhân quyền trên thế giới đang làm tất cả để giúp họ, vạch mặt đảng cộng sản Việt Nam trong việc vô cớ bắt người, bất chấp các quy định, điều luật đã ký kết, công bố với thế giới .
Sống dưới mái nhà của Liên minh dân chủ Việt Nam, tự bản thân mỗi người phải trang bị cho mình những hiểu biết về tự do, dân chủ, quyền làm người, sự tương ái, tương thân. Để làm trong sạch đội ngũ dân oan( Dù số thành viên chưa nhiều, nhưng điều quan trọng là sự đoàn kết, vững mạnh, trong sáng, can đảm) thay mặt các sáng lập viên tôi chính thức tuyên bố gạt bỏ khỏi danh sách 4 kẻ cơ hội, trở cờ, phản bội sau.
1. Phạm thị Lộc: Chuyên cấu kết, kích động chia rẽ khối bà con dân oan tại vườn hoa. Làm đơn bán đứng TKTT cho cơ quan an ninh Việt nam lấy "13 đồng tiền vàng" ( mảnh đất 80 m2 Ngã 5 Kế, trị giá 400 triệu đồng Việt Nam) tháng 8-2006.
2- Đỗ thị minh Hằng( trưởng ban đại diện hội dân oan Việt Nam từ tháng 3 đến - tháng 7/2006) kẻ đã đang tâm ăn chặn tiền của bà con mỗi tháng từ 1.600.000 đến 2.200.000 VND, cùng một Computer trị giá 300 USD, 1 đài nhật (mới) giá 100 USD. Tổng số tiền thị ăn chặn của bà con trong suốt 5 tháng là 1.000 USD.
3. Hồ thị Bích Khương (Trưởng ban đại diện hội dân oan Việt Nam tháng 1 và tháng 2/2006), nhận tiền tài trợ lại nói dối là giữ lại mua điện thoại di động cho bà con để Hải Ngoại gọi về phỏng vấn, không chịu phát tiền cho bà con. Tổng cộng 2.000.000 VND
4. Lý thị Hà tức thích Đàm Thoa nhận 100 USD từ Đảng Thăng Tiến, không phát cho bà con, sẵn sàng cấu kết với công an và những kẻ xấu để làm hại bà con, phá nát phong trào.
Bốn kẻ này thực sự là những kẻ ăn cháo đái bát, qua cơn rên quên người cứu mình. Là minh chứng cho lời nhận định của tổ tiên : "Cứu vật vật trả ân, cứu nhân, nhân trả oán". Hiện cái án tâm linh đang chờ đợi chúng, sẵn sàng đè bẹp số phận cuộc đời chúng theo đúng lơì cổ nhân dạy: "Người trị kẻ ác, trời trị mưu gian".
• Cảnh cáo :
1. Bà Nguyễn thị Kỷ( Thái Bình) - Trưởng ban đại diện hội dân oan Việt Nam tháng 12-2005) về tội, nhận một điện thoại di động, 40 ký gạo, 1 chăn bông, 2 xô nhựa (mới) mà không thông báo cho bà con, nhằm giữ cho riêng mình.
2. Chị Nguyễn thị Huần (Vĩnh Phúc) lĩnh tiền tết âm lịch 2006, phát thiếu 1.500.000 VND đồng, đồng thời giữ 100 USD của chị Chi (Mỹ) từ 25-12-2006 không phát cho bà con.
3. Chị Vũ thị Bình (Hải Phòng) - phụ trách khối dân oan Miền Nam - vì tội vi phạm cam kết -bỏ nhiệm vụ, mà vẫn cố tình giữ điện thoại di động từ tháng 7-2006 (trị giá 1.650.000 VND), đến nay không trả lại cho bà con.
• Gạch tên:
1. Dương Đại Dương (Thái Bình) ra khỏi ban thư ký của hội, vì tội nhận 400 USD, chỉ phát cho bà con 160 USD, xé giấy xác nhận của ban đại diện để xoá dấu vết.
2. Nguyễn Khắc Toàn (Hà Nội) ra khỏi ban cố vấn, vì tội tung tiền của Hải Ngoại tài trợ cho những kẻ xấu như Hồ thị Bích Khương, Phạm thị Lộc để phá tan phong trào, mượn tên hai ả đàn bà là Hồ thị Bích Khương và Lý thị Hà để viết đơn vu khống, nhằm phá tan hội dân oan, nhằm chứng minh hội dân oan là hội ảo, cố tình tố cáo người đứng ra thành lập hội có tội với Đảng và "Bác Hồ kính yêu" để mượn tay công an Việt Nam đưa vào ngục tù , nhằm tiếm quyền lãnh đạo hội, như đã từng xảy ra với Anh Nguyễn Chính Kết, Đỗ Nam Hải, Lê Chí Quang, chỉ để thoả mãn tính đố kỵ, tị hiềm , đê tiện, bẩn thỉu của mình.
Để rộng đường dư luận, tránh sự hiểu lầm, tất cả số tiền ban tài chính nhận và phát cho bà con sẽ được công khai trong nội bộ của hội, như phát tiền cho bà con bị bắt tại 35 Ngô Quyền (sáng 17-1-2007), hỗ trợ cho các trường hợp đặc biệt khó khăn như hai mẹ con chị Nguyễn thị Nhom (Kiên Giang), chị Đỗ thị Luyện (Bắc Giang), Chị Đặng thị Thông (Thái Bình), trả tiền trách nhiệm hàng tháng cho nhóm người phụ trách khối bà con tại vườn hoa như chị Gấm, chị Dung ,chị Bé. Hỗ trợ tiền ăn trưa cho hai đoàn Vĩnh Phúc, Hoà Bình khi mọi người đi đấu tranh tại vườn hoa. v.v...
Để hoà nhập với phong trào đấu tranh dân chủ, công bằng cho Việt Nam, trách nhiệm của mỗi chúng ta ngoài việc yêu thương đùm bọc nhau theo đúng đạo lý truyền thống: "Nhiễu điều phủ lấy giá gương.Càng trong hoạn nạn càng thương nhau nhiều", còn phải bảo vệ, giám sát bát nước tình nghĩa của hội do tấm lòng của bà con Hải Ngoại chuyển về, sao cho không bị sóng sánh ra ngoài( dù chỉ một giọt). Trước đó, vì đồng tiền "lêu lổng" mà chúng ta buộc phải dừng việc nhận tiền tài trợ lại giữa chừng. Sau hơn một tháng kiện toàn bộ máy tổ chức, việc nhận tiền mới bắt đầu trở lại. Hiện tại trong quỹ hội còn 300 USD của Bác Nguyễn Đôn (Mỹ) và 100 USD do chị Trâm Oanh (Đức) giữ hộ, cùng 400 UAD của nhóm "Lockheed" Úc. Ngay khi ban tài chính nhận được số tiền trên sẽ công khai để sử dụng vào các mục đích của hội như mua điện thoại di động, máy ảnh, phát tiền hỗ trợ cho các đối tượng bị bắt trong nhà tù cộng sản( do bà con lập) v.v
Việc phát tiền tàu xe cho bà con về quê ăn tết sẽ diễn ra vào đầu tuần cuối cùng của tháng 12 (âm lịch). Ngoài số tiền hảo tâm do bà con Hải Ngoại hỗ trợ, tất cả các sáng lập viên từ anh Nguyễn Hải(Mỹ) chị Trâm Oanh( Đức), Anh Lưu Ngọc Bang( Anh Quốc), anh Nguyễn Đức Huần(Bỉ), anh Nguyễn Thái Phụng (Pháp) sẽ có quà đặc biệt cho bà con. Hai sáng lập viên ở Việt Nam xin đảm nhiệm phần bánh chưng và giò lợn cho nhóm bà con ở lại trụ sở tiếp dân trung ương và cổng các nhà lãnh đạo Việt Nam ăn tết . Đề nghị bà con lập đầy đủ danh sách số người về quê và số người ở lại để ban điều hành và ban tài chính của hội cân đối lượng tiền và bánh chưng cho phù hợp, tránh sự sơ xuất và sự hiểu lầm không đáng có .
Trong khí thế đấu tranh không ngừng của phong trào dân chủ trong và ngoài nước, hy vọng bà con ta có một cái tết vui vẻ, ấm lòng hơn.
Hãy tin tưởng ở một ngày mai tươi sáng của Việt Nam .. Bọn độc tài sẽ phải nhận kết cục bi thảm như tên độc tài I Rắc Sadem Hudam, vì tội đã giết 114 người dân vô tội.
Sau đây là danh sách 463 bà con dân oan thuộc nông trường cờ đỏ( Kèm chữ ký)
DANH SÁCH CÁC HỘ NÔNG DÂN TẬP THỂ CÓ ĐẤT GỐC TẠI NÔNG TRƯỜNG CỜ ĐỎ
(Đồng đứng tên và kí tên khởi kiện và khiếu tố ban lãnh đạo UBND tỉnh
Cần Thơ cùng ban lãnh đạo quản lý nông trường Cờ Đỏ làm sai luật pháp).
1. Lê Ngọc Giầu (1948). Trú tại Thị trấn Cờ Đỏ, huyện Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
2. Cao Văn Tư (1943). Trú tại Đông Thuận, huyện Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
3. Cao Văn Năm (1946). Trú tại Đông Thuận huyện Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
4. Cao Hồng Cúc (1943). Trú tại Đông Thuận huyện Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
5. Cao Văn Thi (1920). Trú tại Thị trấn Cờ Đỏ, huyện Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
6. Lê Thị Ân (1927). Trú tại Vĩnh Trinh- Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
7. Trần Thị Anh (1926). Trú tại Đồng Thới, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
8. Bùi Văn Xuân (1932). Trú tại Thới Thuận ,Thốt Nốt , Cần Thơ. Mất 5 ha
9. Cao Văn Tình (1974). Trú tại Tân Lộc, huyện Thốt Nốt -Cần Thơ. Mất 19,4 ha
10. Đặng Thị Bé Tư (1952) Trú tại Thới Đồng , Ô Môn - Cần Thơ. Mất 3 ha
11.Cao Thị Sáu (1953). Trú tại Châu Thành, An Giang. Mất 5 ha
12. Nguyễn Văn Lợi (1956). Trú tại Thị trấn Cờ Đỏ-Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
13. Võ Văn Châu (1926). Trú tại Thị trấn Cờ Đỏ-Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
14. Nguyễn Thị Mỹ (1930). Trú tại Nông trường Cờ Đỏ-Thốt Nốt, CầnThơ.Mất 8,8 ha
15. Đỗ Ngọc Thơ (1956). Trú tại Thạnh An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
16.Trương Thị Bông (1938) Nông trường Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
17 Nguyễn Văn Hay (1937). Trú tại Thạnh An,Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 7,5 ha
18 Nguyễn Văn Nhựt(1954). Trú tại Thạnh An,Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 7,5ha
19. Nguyễn Thị Bảy (1941). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 7,5 ha
20. Trần Văn Tâm (1931) Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 7,5 ha
21. Bùi Văn Thi (1920). Trú tại Trung An, Thốt Nốt -Cần Thơ . Mất 8,6 ha
22 Trương Văn Đông (1963) Trú tại Nông trường Cờ Đỏ,Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10ha
23. Trần Văn Kinh (1931). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
24. Trần Văn Nếp (1963). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 2,5 ha
25. Nguyễn Văn Sáu (1924). Trú tại thị trấn Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 9,4 ha
26. Huỳnh Văn Vĩnh (1930). Trú tại Trung Kiên, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
27. Nguyễn Thị Thiết (1909). Trú tại Trung Kiên, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5ha
28. Trương Văn Kế (1927). Trú tại Trung Kiên, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
29. Lê Tấn Phát (1922). Trú tại Quới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
30. Mai Thị Quế (1934). Trú tại Thạnh Quới, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 1,8 ha
31. Nguyễn Thị Kim Anh (1938). Trú tại Thới Đông Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 152 ha
32. Trần Văn Năm (1935). Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất ? ha
33. Lê Văn Dư (1928). Trú tại Trung Nhứt,Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 50 ha
34. Nguyễn Thị Pháp (1934) Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 12,5ha
35.Nguyễn Thị Phương(1943) Trú tại ấp Quy Lân 5,Thạnh Quới, Cần Thơ. Mất 50 ha
36. Nguyễn Văn Hoà (1929) xã Hoà Bình Thạnh, Châu thành An Giang. Mất 5 ha
37. Nguyễn Văn Tám (1935) ấp An Lợi, Thạnh Phú, Thốt Nốt,Cần Thơ Mất 5 ha
38. Nguyễn Thị Tuyết Lan(1941).ấp Quy Lân 5, Thạnh Quới,Cần Thơ. Mất 5 ha
39. Nguyễn Thị Phương(1929) Trú tại ấp Quy Lân 5, Thạnh Quới,Cần Thơ. Mất 5 ha
40. Lương Văn Phương (1932). Trú tại ấp Quy Lân 5, Thạnh Quới, Cần Thơ. Mất 7 ha
41. Nguyễn Văn Hô (1946) Tổ 3, đội 3, Nông Trường Cờ Đỏ,Thốt Nốt,Mất 0,5ha
42. Ngô Văn Tùng (1966). Tổ 3, đội 3, Nông Trường Cờ Đỏ, Thốt Nốt Mất 50ha
43. Huỳnh Văn Vui (1940). Trú tại ấp Phúc Lập, xã Trung Nhứt, Cần Thơ. Mất 50 ha
44. Huỳnh Văn Phước(1925) Trú tại ấp Phúc Lập, xã Trung Nhứt, Cần Thơ. Mất 75 ha
45. Huỳnh Thị Hai (1931). ấp Phúc Lập, xã Trung Nhứt, Cần Thơ. Mất 50 ha
46. Nguyễn Thị Khâu (1954). Trú tại Thạnh Lộc, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 2,5 ha
47. Nguyễn Thị Phận (1926). Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
48. Nguyễn Thị Nhàn (1936). Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 2,5ha 49. Nguyễn Thị Ba (1921). Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
50. Nguyễn Văn Kỉnh (1936). Trú tại ThớiTthuận, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10ha
51. Nguyễn Văn Ba (1938). Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
52. Nguyễn Văn Sị (1917). Trú tại Định An, Lấp Vò, Đồng Tháp. Mất 5 ha
53. Nguyễn Văn Sáu (1921). Trú tại huyện Tân Hiệp, Kiên Giang. Mất 10 ha
54. Nguyễn Thị Linh (1938) Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
55. Lê Văn Năm (1928). Trú tại Trung Anh, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
56. Trần Văn Điền (1926). Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
57. Nguyễn Văn Sơn (1963). Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
58. Huỳnh Thị Phường(1950). Trú tại Thanh An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
59. Huỳnh Văn Mười (1958). Trú tại Thanh An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 4ha
60. Nguyễn Thị Trường An(1969).Trú tại Thanh An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
61. Nguyễn Văn Cát (1950). Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
62. Nguyễn Thị Trẻo (1958). Trú tại Nt Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 3 ha
63. Hồ Văn Pháp ( 197? ). Trú tại Tân Lộc,Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 7,5 ha
64. Trần Văn Giàu (1959). Trú tại Nt Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 7,5 ha
65. Võ Thị Phấn (1945). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 2,5 ha
66. Võ Thị Đỏ (1939). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 3 ha
67. Võ Văn Nghinh (1951). Trú tại An Phong, huyện Thanh Bình. Mất 2 ha
68. Võ Thị Mận (1947). Trú tại An Phong, huyện Thanh Bình. Mất 2,5 ha
69. Trần Văn Hiếu (1955). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 2,5 ha
70. Nguyễn Văn Ái (1945). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 3 ha
71. Nguyễn Phú Hồng (1931). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 3 ha
72. Võ Văn Mến (1954). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 2,5 ha
73. Lê Văn Lắm (1953). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 2,5 ha
74. Trần Đức Phong (1947). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 2,5 ha
75. Trần Thanh Kiếm (1949). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 2,5 ha
76. Trần Hữu Lộc (1959). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 3 ha
77. Thái Văn Tô (1947). Trú tại Trung Hưng, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
78. Thái Thị Tươi (1943). Trú tại Trung Hưng, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
79. Thái Văn Đủ (1941). Trú tại Trung Hưng, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
80. Võ Thị Tánh (1935). Trú tại Trung Hưng, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
81. Nguyễn Thị Bảy (1934). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 7,5 ha
82. Trần Vân Thác (1932). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
83. Đặng Văn Quang (1935) Nông trường Cờ Đỏ, Thốt Nốt,Cần Thơ.Mất 15 ha
84. Trần Thị Dôi (1943)Trú tại Nông trường Cờ Đỏ,Thốt Nốt, Cần Thơ.Mất 5ha
85. Nguyễn Văn Thanh (1941) Trú tại Trung Hưng, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
86. Trương Ngọc Châu (1943)Trú tại Nông trường Cờ Đỏ, Thốt Nốt,CầnThơ.Mất 5ha
87. Nguyễn Văn Hoàng (1937). Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
88. Nguyễn Thị Giác (1935). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
89. Võ Thị Cảnh (1951). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
90. Lữ Văn Lý (1952). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
91. Võ Văn Lý (1945). Trú tại An Phong, huyện Thanh Bình.Cần Thơ.Mất 4 ha
92. Thạch Ba (1951). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 4 ha
93. Thạch Uôl (1926). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
94. Thạch Nghĩa (1967). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
95. Dương Sang (1951). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
96. Trần Thanh Tùng (1954). Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
97. Võ Thị Em (1952). Trú tại Trung Hưng, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
98. Trần Hữu Thanh (1951). Trú tại Thới Đông, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
99. Dương Thị Trưng (1941). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
100. Dương Văn Màng(1953)Mỹ Thạnh, thị xã Long Xuyên, An Giang.Mất 5 ha
101. Lê Thị Rẽ (1951) Trú tại Mỹ Thạnh, tx Long Xuyên, An Giang. Mất 10 ha
102. Võ Văn Bùi (1951) Mỹ Thạnh, thị xã Long Xuyên,An Giang. Mất10 ha
103. Nguyễn Văn Hùng(1947). Trú tại Mỹ Thạnh, tx Long Xuyên, An Giang. Mất 5ha
104. Trần Văn Phú (1949). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
105. Mai Văn Tấn (1952). Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
106. Dương Thị Chọn (1931). Trú tại Trung Kiên, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
107. Trịnh Thị Thiều (1911). Trú tại Trung Kiên, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
108. Dương Thị Mau (1904). Trú tại Trung Kiên, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
109. Lê Thị Liên (1942). Trú tại Trung Kiên, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
110. Trình Hữu Truyền (1934). Trú tại Trung Kiên, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
111. Phan Văn Tuồng (1931). Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
112. Phan Thị Lanh (1946). Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 7,5 ha
113. Nguyễn Văn Hộm (1916). Trú tại Tân Lộc, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
114. Lê Văn Minh (1915). Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
115. Lê Văn Ấn ( 1948). Trú tại Trung Hưng, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
116. Lê Thị Nhẹ (1957) . Trú tại Trung Hưng, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
117. Nguyễn Văn Tài (1934). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
118. Nguyễn Thị Tâm (1943). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
119. Huỳnh Thị Huệ (1955). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
120. Nguyễn Ngọc Hoa (1964). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
121. Huỳnh Thị Thời (1956). Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
122. Huỳnh Thị Đào (1947). Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
123. Tô Thị Nhã (1955). Trú tại thị trấn Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
124. Nguyễn Văn Chắc (1956). Trú tại Thới Đông, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
125. Trần Văn Quyết (1946). Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
126. Tô Văn Mỏng (1955). Trú tại thị trấn Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 4 ha
127. Nguyễn Hoàng Tuấn (1924). Trú tại Trường Lạc, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
128. Nguyễn Văn Cẩm (1940). Trú tại Định Hoà, Lai Vung, Đồng Tháp. Mất 10 ha
129. Nguyễn Văn Tài (1931). Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
130. Trần Thị Vân (1955). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
131. Trần Thị Thạnh (1944). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
132. Lê Ngọc Hưng (1941). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
133. Dương Thị Nhan (1941). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 6,6 ha
134. Trần Văn Hầu (1937). Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
135. Nguyễn văn Sương (1919). Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt. Cần Thơ. Mất 5 ha
135. Lê Thị Nhỏ (1937). Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
137. Nguyễn Văn Phương (1950). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất10 ha
138. Lê Minh Công (1952). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
139. Lê Văn Lợi (1949). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
140. Tổ Cẩm Hồng (1947). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
141. Lê Thị Châu (1935). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
142. Phạm Thị Anh (1937). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 3 ha
143. Nguyễn Thị Anh(1954). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ.Mất 5 ha
144. Lê Văn Rẻn (1951). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
145. Nguyễn Thị Nở (1952). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
146. Nguyễn Văn Út (1940). Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
147. Cao Thị Bé (1938). Trú tại Nt Cờ Đỏ, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
148. Nguyễn Văn Khuê(1927). Trú tại thị trấn Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 7 ha
149. Phạm Văn Tứ (1939). Trú tại Trung Hưng, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
150. Lê Thị Tỏ (1943). Trú tại Trung Hưng, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 7 ha
151. Võ Văn Đương (1945). Trú tại thị xã Long Xuyên, An Giang. Mất 5 ha
152. Lê Thị Kim Cúc (1941). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
153. Trần Kim Cúc (1951). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
154. Võ Văn Sen (1955). Trú tại Thới Đông, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
155. Lâm Văn Kế (1950). Trú tại thị trấn, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
156. Võ Thị Cẩm (1952). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
157. Nguyễn Thị Huệ (1947). Trú tại Đồng Thuận, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
158. Đồng Văn Như (1937). Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
159. Lâm Văn Kế (1934). Trú tại thị trấn, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
160. Nguyễn Văn Tĩnh(1929). Trú tại Thạch Lộc, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 2 ha
161. Nguyễn thị Lê 1929 Trú tại Thạch Lộc,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 3 ha
162. Huỳnh văn Đo 1951 Trú tại Thạch An, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 10 ha
163. Lê văn Nghiệp 1941 Trú tại Trung An,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 10 ha
164. Lê Phú Xuân 1916 Trú tại Trung An,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 10 ha
165. Hoàng Đại Việt 1923 Trú tại Thạch Đông B, Tân Hiệp, Kiên Giang Mất 20ha
166. Hoàng Kim Thoa 1954 Trú tại Thạch Đông B, Tân Hiệp, Kiên Giang Mất 20ha
167. Hoàng thị Thiết 1905 Trú tại Thạch Đông B, Tân Hiệp, Kiên Giang Mất 30 ha
168. Hoàng thị Lệ 1915 Trú tại Thạch Đông B, Tân Hiệp, Kiên Giang Mất 30 ha
169. Hoàng thị Dậu 1937 Trú tại Thạch Đông B, Tân Hiệp, Kiên Giang Mất 2,5 ha
170. Hoàng thị Giám 1929 Trú tại Thạch Đông B, Tân Hiệp, Kiên GiangMất 2,5 ha
171. Nguyễn Hoàng Tuấn 1924 Trú tại Trường Lạc, Ô Môn, Cần Thơ Mất 10ha
172. Nguyễn Văn Góp 1962 Trú tại Định Hoá, Lai Vung, Đồng Tháp.Mất 5ha
173. Nguyễn Văn Tám 1950 Trú tại Trung An, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5ha
174. Lê Phước Hiệp 1949 Trú tại Trung An, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5ha
175. Trần Thị Hường 1953 Trú tại Trung An, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 7ha
176. Huỳnh Văn Hiển 1919 Trú tại thị trấn Cờ Đỏ,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 10ha
177. Nguyễn Văn Thanh1929 Trú tại Nt Cờ Đỏ, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 10 ha
178. Nguyễn Văn Phương 1950 Trú tại thị trấn Cờ ĐỏThốt Nốt- Cần Thơ Mất 10ha
179. Nguyễn thị Nguyệt 1961. Trú tại thị trấn Cờ Đỏ,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 10 ha
180. Phan Văn Tường 1939. Trú tại Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
181. Trần thị Hường 1941 Trú tại Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ Mất 5 ha
182. Mai Văn Trọng 1945 Trú tại Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ Mất 5ha
183. La Công Minh 1951 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 7ha
184. Đào Đình Phong 1947 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 5 ha
185. Trần Hữu Phước 1952 Trú tại thị trấn, Ô Môn, Cần Thơ Mất 10 ha
186. Lào thị Mẹt 1954 Trú tại thị trấn, Ô Môn, Cần Thơ Mất 9,5 ha
187. Trần thị Tươi 1952 Trú tại Thi Thuận,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 7 ha
188. Trần Văn Châu 1943 Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ Mất 5 ha
189. Trần thị Dồi 1941 Trú tại Nông Trường Cờ Đỏ, Thốt Nốt-Cần Thơ. Mất 5 ha
190. Dương Minh Đức 1952 Trú tại Nông Trường Cờ Đỏ Thốt Nốt- Cần Thơ Mất10ha
191. Dương Nhật Bình 1947 Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ Mất 10ha
192. Nguyễn Thị Bé Tư 1950 Trú tại Nt Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
193. Trần Văn Vạn 1937 Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ Mất 5ha
194. Nguyễn Phúc Sang 1953 Trú tại Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ Mất 5h
195. Ng. Thị Nga Hoàng1952 Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ Mất 20ha
196. Trần thị Tư 1940 Trú tại Trung Hưng, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 2.5 ha
197. Lê thi Nương 1965 Trú tại Trung Hưng, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
198. Trương Văn Lực 1965 Trú tại Trung Hưng,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
199. Nguyễn văn Thiếu 1940 Trú tại Đinh An, Lấp Vỏ, Đồng Tháp Mất 5 ha
200. Lưu Thanh Cường 1967 Trú tại Đinh An, Lấp Vỏ, Đồng ThápMất 5 ha
201. Lưu Thanh Ngươn 1953 Trú tại Đinh An, Lấp Vỏ, Đồng Tháp Mất 5ha
202. Nguyễn văn Hoà 1930 Trú tại Thạnh Phú,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 10 ha
203. Trần Thanh Tùng 1954 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 10 ha
204. Trần thị Mùi 1921 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 10 ha
205. Nguyễn Ngọc Diệp1928 Trú tại Thạnh Phú,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 10 ha
206. Trịnh thị Kiểu 1932 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 10 ha
207. Đặng Văn Nắng 1929 Trú tại Thạnh Phú,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 6,3ha
208. Nguyễn Văn Nuôi 1934 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 8ha
209. Hồ thị Đến 1930 Trú tại Hoà bình, chợ mới, an giang Mất 6,2ha
210. Nguyễn Kim Ánh 1947 Trú tại Trung An, Thốt Nốt- Cần Thơ 5ha
211. Trần Văn Em 1930 Trú tại Thạnh PhúThốt Nốt- Cần Thơ Mất 5ha
212. Trần Văn Hùng 1930 Trú tại Mỹ Thạnh, châu thành, an giang Mất 10 ha
213. Phan Văn Nhật 1937 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5ha
214. Nguyễn Văn Nam 1945 Trú tại Mỹ thới, Long Xuyên, An Giang Mất 10 ha
215. Lê thị Châu 1930 Trú tại Thạnh Phú,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
216. Nguyễn thị Lời 1929 Trú tại Thạnh Pphú Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5ha
217. Nguyễn Văn Tại 1926 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
218. Nguyễn thị Thâm 1925 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 20 ha
219. Phan quốc Tuấn 1908 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 10 ha
220. Trần thị Năm 1923 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 10 ha
221. Lê Minh Tâm 1911 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 10 ha
222. Nguyễn thị Lựu 1921 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 10 ha
223. Huỳnh Văn Hiểu 1929 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 10 ha
224. Nguyễn thị Ta 1928 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 5ha
225. Nguyễn Văn Đúng 1932 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 10 ha
226. Phạm Văn Sinh 1914 Trú tại Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 5 ha
227. Phan Văn Đắc 1926 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 10 ha
228. Lê Văn Liệt 1934 Trú tại thị trấn Ô Môn, Cần Thơ Mất 10 ha
229. Lê Văn Đủ 1928 Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
230. Lê Văn Nhật 1928 Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
231. Nguyễn Văn Giao 1919 Trú tại Trung An, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
232. Ngô thị Tư 1937 Trú tại Thanh Đông, Tân Hiệp, Kiên Giang Mất 5 ha
233. Lê thị Xanh 1936 Trú tại Phường Xuân Khánh - 3/2 Cần Thơ Mất 10 ha
234. Lê thị Anh 19?? Trú tại Phường Xuân Khánh - 3/2 Cần Thơ Mất ? ha 235. Trần Văn Có 19.. Trú tại Thới thuận, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
236. Trương thị Xuân 1931 Trú tại Thạnh Phú,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 10 ha
237 Nguyễn Văn Quyền 1961 Trú tại Thạnh Phú,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 10 ha
238. Nguyễn Văn Hoàng1929 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
239. Nguyễn Văn Chín 1923 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 6 ha
240. Phạm thị Xia 1960 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 1,2 ha
241.Nguyễn Thành Long1924 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 4,6 ha
242. Dương thị Âu 1921 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5,3 ha
243. Lưu thị Tuyết Vân 1968 Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ Mất 2,5 ha
244. Lưu thị Tuyết Lan 1962 Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ Mất 2,5 ha
245. Nguyễn Văn Chọn 1950 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 2 ha
246. Nguyễn Văn Lợi 1952 Trú tại Phú Hữu, Châu Thành, Cần Thơ Mất 5 ha
247. Nguyễn Văn Sang 1949 Trú tại Đông Thuận, Ô Môn, Cần Thơ Mất 10 ha
248. Lữ văn Tài 1927 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 5 ha
249. Nguyễn Văn Còn 1918 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 5 ha
250. Thạch Nót 1906 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 5 ha
251. Danh thị Liên 1936 Trú tại Thới ĐôngÔ Môn, Cần Thơ Mất 4,5 ha
252.Vỗ thị Tư 1930 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 5 ha
253. Thạch Thức 1916 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 5 ha
254. Bùi Ngọc Ẩn 1917 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 5 ha
255. Nguyễn Thị Huê 1954 Trú tại Đông Thuận, Ô Môn, Cần Thơ Mất 5 ha
256. Lê văn Trạch 1920 Trú tại Trung Nhứt,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
257. Nguyễn Văn Bo 1917 Trú tại Nt Cờ Đỏ Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
258. Trần văn Huấn 1914 Trú tại Vĩnh Trinh Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
259. Ngô văn Thâu 1931 Trú tại Thạnh Phú,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
260. Phạm văn Đợi 1933 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 5 ha
261. Nguyễn thị Sáng 1933 Trú tại Thạnh Phú Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
262. Kim Hum 1934 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 5 ha
263. Lê Hoàng Minh 1912 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
264. Lê Văn Kiển 1931 Trú tại Thạnh Phú,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 4 ha
265. Nguyễn Thị Năng1912 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 3 ha
266. Phùng thị Sáng 1937 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 4 ha
267. Trần thị Cang 1947 Trú tại Thạnh Phú Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
268. Huỳnh Văn Đạt 1949 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 10 ha
269. Dương thị Năm 1948 Trú tại Vĩnh Thới, Lai Vinh, Đồng Tháp Mất 5 ha
270. Lê Văn Y 1950 Trú tại Thạch quớiThốt Nốt- Cần Thơ Mất 2,5 ha
271. Phan văn Be 1945 Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 3 ha
272. Võ Văn Á 1937 Trú tại Thạch Quới,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
273. Lâm Văn Hiến 1945 Trú tại Thới Đông Ô Môn, Cần Thơ Mất 7,5 ha
274. Thái thị Hoa 1941 Trú tại Trung Hưng, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 2 ha
275. Nguyễn Văn Be 1945 Trú tại Trung An, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 2,5
276. Võ văn Dỏm 1942 Trú tại Trung An,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
277. Nguyễn Văn Tiến 1935 Trú tại Thạnh Đông b, tân hiệp, kiên giang Mất 4 ha
278. Ngô Văn Hai 1941 Trú tại Thạch Quới,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
279. Trần thị Di 1947 Trú tại Thạnh Phú,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5ha
280. Nguyễn thị Lê 1935 Trú tại Thạnh Lộc, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5ha
281. Nguyễn Văn Tám1942 Trú tại Thạnh Lộc, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 2ha
282. Phạm Văn Tư 1941 ấp Tây Khánh B, Mỹ Hoà, thị xã ,An Giang Mất 10ha
283. Phạm thị Điệp 1940 ấp An Lợi, Thạnh Phú, Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 7,5ha
284. Bùi Văn Phong 1933 ấp Tây Khánh B, Mỹ Hoà, thị xã ,An Giang Mất 5 ha
285. Nguyễn thị Bảy 1930 ại ấp Tây Khánh B, Mỹ Hoà, thị xã ,An Giang Mất 5 ha
296. Nguyễn Văn Năm 1945 ấp An Lợi, Thạnh Phú,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 5 ha
287. Võ thị Tho 1955 ấp An Lợi,Thạnh Phú Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 2,5ha
288. Nguyễn Thị Chăm1945 ấp An Lợi, Thạnh Phú,Thốt Nốt- Cần Thơ Mất 2,5ha
289. Nguyễn Văn Phanh 951Trú tại Tây Khánh B, Mỹ Hoà, thị xã An Giang Mất 7,5ha
290. Nguyễn thị Hoà 1949 Trú tại Tây Khánh B, Mỹ Hoà, thị xã ,An Giang Mất 3 ha
291. Nguyễn văn Thâm 1937Trú tại Tây Khánh B, Mỹ Hoà, thị xã ,An Giang Mất 5 ha
292 Võ thị Liên 1945 Trú tại Tây Khánh B, Mỹ Hoà, thị xã An Giang Mất 2 ha
293. Bùi thị Sét 1973Trú tại Tây Khánh B, Mỹ Hoà, thị xã An Giang Mất 2,5 ha
294. Trần thị Canh 1955Trú tại Tây Khánh B, Mỹ Hoà, thị xã An Giang Mất 2 ha
295. Nguyễn thị Mạnh 1949 Trú tại Tây Khánh B, Mỹ Hoà, thị xã ,An Giang Mất 3 ha
296. Phan thị Nữ 1935 Trú tại Tây Khánh B, Mỹ Hoà, thị xã ,An Giang Mât 2,5 ha
297. Phan thị Có 1955 Trú tại Tây Khánh B, Mỹ Hoà, thị xã ,An Giang Mất 2 ha
298. Phan văn Chức 1955 Trú tại Tây Khánh B, Mỹ Hoà, thị xã ,An Giang Mất 5 ha
299. Lê Đức Phát 1932 Trú tại Tây Khánh B, Mỹ Hoà, thị xã ,An Giang Mất 5 ha
Trần văn Sai 1939 Trú tại Mỹ Hoà, An Giang. Mất 5 ha
301. Nguyễn Thị Pháp (1940). Trú tại Mỹ Hoà, An Giang. Mất 5 ha
302. Nguyễn Văn Hoá (1939). Trú tại Mỹ Hoà, An Giang. Mất 5 ha
303. Võ Văn Khái (1955).ấp An Thị, An Trung, Chợ Mới, An Giang. Mất 10 ha
304. Lê Đức Phát (1947). Trú tại Chợ Mới, An Giang. Mất 5 ha
305. Nguyễn Thị Sanh (1945). Trú tại Chợ Mới, An Giang. Mất 10 ha
306. Nguyễn Thị Sáu (1951). Trú tại Mỹ Hoà, An Giang. Mất 10 ha
307. Trương Văn Kế (1950). Trú tại Mỹ Hoà, An Giang. Mất 7 ha
308. Trần Thị Nhanh (1950). Trú tại Mỹ Hoà, An Giang. Mất 7,8 ha
309. Trần Văn Sai (1947). Trú tại Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
310. Trần Văn Bảy (1945). Trú tại Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
311. Nguyễn Văn Điều (1951). Trú tại Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
312. Nguyễn Văn Du (1953). Trú tại Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
313. Nguyễn Văn Chung(1951). Trú tại Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
314. Lê Thị Hường (1949). Trú tại Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
315. Nguyễn Văn Năm (1939). Trú tại ấp Thới Đông Bình I, Thới Đông. Mất 5 ha
316. Lê Văn Hai (1907). ấp Thạnh Hưng, Trung Hưng, Thốt Nốt.Mất 5 ha
317. Bùi Văn Sanh (1935). Thới Hoà 1, Thới Long, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
318. Bùi Lỗ Nghi (1939). Thới Hoà 2, Thới Long, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
319. Bùi Thị Hà (1937). Thới Hoà 1, Thới Long, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
320. Phương Thị Hi (1939). Thới Hoà 1, Thới Long, Ô Môn, Cần Thơ.Mất 9,5 ha
321. Lâm Văn Biên (1947). Thới Trưng, Thới Đông, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 9,5ha
322. Thạnh Bun (1950). Thới Trưng, Thới Đông, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 100ha
323. Nguyễn Văn Độ (1951) ấp Lân Quới 2, Thạch Quới, Thốt Nốt, CT. Mất 100ha
324. Nguyễn Văn Cảnh (1955). Thới Trưng, Thới Đông, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 100ha
325. Huỳnh Văn Ngân (1947). ấp Lân Quới 2, Thạch Quới, Thốt Nốt, CT.Mất 100ha
326. Lê Văn Liệt (1930). Trú tại ấp Thạnh Hưng, Thốt Nốt, Cà Mau. Mất 10ha
327. Dương Thị Chương (1923). Trú tại thị trấn Ô Môn, huyện Ô Môn. Mất 10 ha
328. Lê Thị Sanh (1937). Trú tại đường 3/2 thành phố Cần thơ. Mất 10 ha
329. Lê Thị Anh (1941). Trú tại ấp Thành Nghĩa, xã Thành Lợi, Vĩnh Long.Mất?ha
330. Lê văn Bang (1937). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
331.Ng. Sông Hương (1941). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
332. Hà Văn Nên (1952). Trú tại Thới Hoà, Thới Đông, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5ha
333. Nguyễn Thị Kiều(1945) Trú tại Thới Hoà, Thới Đông, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5ha
334. Nguyễn Thị Tư (1937) Trú tại ấp Phụng Thạnh 2, Trung Kiên,Cần Thơ. Mất 5ha
335. Trịnh Thị Dân (1943). Trú taị ấp Vĩnh Nhuận , Thới Thuận,Cần Thơ. Mất 5 ha
336. Nguyễn Thi Phượng (1942). Trú tại ấp Quy Lân 5, Thạch Quới, Cần Thơ.Mất 5ha
337. Võ Văn Lý (1951) xã An Phong, huyện Thành Bình, Đồng Tháp.Mất 5 ha
338. Trần Văn Vang (1950). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
339. Trần Văn Phú (1951). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
340. Lưu Văn Nối (1947). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
341. Dương Thị Năm (1943). Trú tại Vĩnh Thới, Lấp Vò, Đồng Tháp. Mất 5 ha
342. Nguyễn Thị Nản (1937). Trú tại đội 6 nông trường Cờ Đỏ. Mất 3 ha
343. Trần Thị Thạnh (1945). Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
344. Nguyễn Thị Đẹp (1945). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
345. Nguyễn Thị Hương(1938). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
346. Nguyễn Thanh Hùng(1951). Trú tạithị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
347. Võ Văn Đương (1949). Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
348. Lê Thị Lương (1950). Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
349. Nguyễn Thị Tư (1952). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
350. Thái Văn Đời (1950). Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
351. Nguyễn Văn Hoành (1955). Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
352. Lê Văn Nam (1951). Trú tại Mỹ Thới, Châu Thành , An Giang. Mất 4 ha
353. Nguyễn Văn Vân (1945). Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
354. Trình Hữu Truyền (1955). Trú tại Trung Kiên, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
355. Lê Thị Yêu (1951). Trú tại Trung Kiên, Thốt Nốt, Cần thơ. Mất 5 ha
356. Phạm Văn Tuồng (1945). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Thốt Nốt. Mất 7,5 ha
357. Nguyễn Văn Hơm (1939). Trú tại Tân Lộc Tây, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
358. Huỳnh Văn Hiếu (1941). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Cần Thơ. Mất 10 ha
359. Huỳnh Văn Hà (1935). Trú tại Mỹ Thới, Châu Thành, An Giang. Mất 10 ha
360. Phạm Thị Diệp (1937). Trú tại Trại giống nt Cờ Đỏ, Cần Thơ. Mất 3 ha
361. Cao Văn Tỉnh (1950). Trú tại Tân Lộc Tây, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 9,4 ha
362. Nguyễn Thị Xuyễn ( 1951). Trú tại đội 5 nt Cờ Đỏ, Cần Thơ. Mất 10 ha
363. Hà Văn Hiên (1950). Trú tại đội 5 nt Cờ Đỏ Cần Thơ. Mất 3 ha
364 Phạm Thị Anh (1943). Trú tại thị trấn Tri Tôn, An Giang. Mất 3 ha
365.Nguyễn Văn Thử 1945 Trú tại Trung An, Thốt Nốt mất 5,0 ha 366. Huỳnh Thị Thời (1947). Trú tại Trung Nhất, Thốt Nốt. Mất 5 ha
367. Huỳnh Thị Đào (1941). Trú tại Trung Nhất, Thốt Nốt. Mất 5 ha
368. Trương Văn Nung (1951). Trú tại Đồng Tháp (mua chưa sang tên) Mất 2 ha
369. Huỳnh Văn Thuấn (1950). Trú tại Đồng Tháp. Mất 3 ha
370. Võ Văn Sữa (1943). Trú tại Đồng Tháp. Mất 5 ha
371. Nguyễn Thị Tâm (1951). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 10 ha
372. Đồng Quan Như (1941). Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất 5 ha
373. Đồng Thị Huệ (1950)Trú tại Nông trường Cờ Đỏ, Ô Môn, Cần Thơ. Mất10ha
374. Nguyễn Thị Phận (1952). Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
375. Nguyễn Thị Ba (1951). Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 10 ha
376. Nguyễn Văn Kỉnh (1960). Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 3 ha
377. Lương Thị Tích (1951). Trú tại Bờ Bao, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 3 ha
378. Trương Thị Bông (1949). Trú tại Nông trường Cờ Đỏ, Cần Thơ. Mất 5 ha
379. Lê Văn Nhân (1955). Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5 ha
380. Nguyễn Văn Sáu (1947). Trú tại Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 9 ha
381. Trương văn Đông 1975 Trú tại Nông trường Cờ Đỏ, Cần Thơ Mất 10 ha
382. Nguyễn văn Tri 1951 Trú tại Thạnh phú, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 5ha
383. Nguyễn thị Hai 1945 Trú tại Thới thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ, Mất 5 ha
384. Nguyễn văn Nam 1943 Trú tại Mỹ Thới, An Giang Mất 10 ha
385. Nguyễn thị Diễm 1939 Trú tại Thới Bình, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 10ha
386. Nguyễn văn Trung 1955 Trú tại Thới Bình, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 5ha
387. Ngô thị Điệp 1951 Trú tại Thạnh phú, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 7ha
388. Nguyễn Văn Mẫn 1952 Trú tại Thới Bình, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 5ha
389. Dương thị Mãnh 1951 Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 5 ha
390. Nguyễn thị Tiềm 1950 Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 3 Ha
391. Lê Tấn Phát 1947 Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 2,5 ha
392. Sanh 1951 Trú tại Thới Long, Ô Môn, Cần Thơ Mất 3 ha
393. Bùi văn Long 1947 Trú tại Thới Long, Ô Môn, Cần Thơ Mất 8 ha
394. Bùi lễ Nghi 1952 Trú tại Thới Long, Ô Môn, Cần Thơ Mất 8 ha
395. Bùi thị Hà 1954 Trú tại Thới Long, Ô Môn, Cần Thơ Mất 5 ha
396. Phan văn Phanh 1949 Trú tại Thành phố Long Xuyên Mất 7,5 ha
397. Bùi văn Nhong 1947 Trú tại Thành phố Long Xuyên Mất 7,5 ha
398. Huỳnh thị Bảy 1937 Trú tại Thành phố Long Xuyên Mất 3 ha
399. Nguyễn thị Lùng 1952 Trú tại Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 5 ha
400. Lê thị Hoa 1954 Trú tại Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 5 ha
401. Đặng Văn Quang 1951 Trú tại Lấp Vò, Đồng Tháp Mất 6 ha
402. Nguyễn Văn Lớn 1955 Trú tại Nông trường Cờ Đỏ Mất 7 ha
403. Nguyễn Văn Sơn 1943 Trú tại Nông trường cờ đỏ Mất 5 ha
404. Trần Văn Kỉnh 1945 Trú tại Nông trường Cờ Đỏ Mất 10 ha
405. Tô Văn Mỏng 1930 Trú tại Nông trường Cờ Đỏ Mất 7 ha
406. Võ Thanh Hồng 1928 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 3 ha
407. Trần thị Bảy 1940 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 5 ha
408. Võ thị Hiền 1968 Trú tại Thạnh Phú, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ Mất 3ha
409. Nguyễn Thị Tất 1908 Trú tại Thuần Hưng, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 3ha
410. Nguyễn Văn Tạo 1931 Trú tại Thới Thuận,Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 5ha
411. Ng, thị Hồng Hoa 1945 Trú tại Thới Thuận, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 10ha
412. Phạm Quốc Tuấn 1950 Trú tại Nông trường Cờ Đỏ, Cần Thơ Mất 5ha
413. Cao Văn Tư 1947 Trú tại Nông trường Cờ Đỏ, Cần Thơ Mất 5 ha
414. Phạm Thị Anh 1933 Trú tại thị trấn Tri Tôn, An Giang Mất 5 ha
415. Trần văn Hầu 1937 Trú tại Thạnh Phú, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ Mất 5 ha
416. Nguyễn Văn Khanh 1933 Trú tại Trung nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 10ha
417. Nguyễn Văn Tám 1930 Trú tại Thạnh Phú,Vĩnh Thạnh, Cần Thơ Mất 5ha
418. Huỳnh Thị Mai 1944 Trú tại Thạnh phú, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ Mất 5ha
419. Dương Thị Năm 1922 Trú tại Thạnh Phú, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ Mất 8 ha
420. Lê Thị Bé Sáu 1970 Trú tại Thạnh Phú, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ Mất 4 ha
421. Ngô Thị Lượng 1943 Trú tại Vĩnh Thới, Lai Vung, Đồng Tháp Mất 8ha
422. Võ Văn Sữa 1951 Trú tại Nông trường Cờ Đỏ, đội 6, Cần Thơ Mất 5ha
423. Nguyễn Văn Được 1943 Trú tại Vĩnh Thới, Lai Vung, Đồng Tháp Mất 5 ha
424. Nguyễn Văn Văn 1920 Trú tại Thạnh Phú, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ Mất 5 ha
425. Trần văn Lợi 1942 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 5 ha
426. Trần văn Quét 1469 Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 5 ha
427. Nguyễn Văn Tiến 1945 Trú tại Thạnh Phú, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 9 ha
428. Phạm Văn Tư 1940 Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 5 ha
429. Lê thị Nhỏ 1935 Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 2,5 ha
430. Nguyễn Văn Muôn 1950 Trú tại Thạnh Đông B, Tân Hiệp Kiên Giang Mất2,5 ha
431. Trần văn Ngon 1970 Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 10ha
432. Tô thị Nhã 1954 Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 7ha
433. Nguyễn Thị Tâm1943 Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Cần Thơ Mất 5 ha
434. Trần Thị Vân 1931 Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, Cần Thơ Mất 5 ha
435. Nguyễn Thị Xuyến 1963 Trú tại đội 5, Nông Trường Cờ Đỏ Mất 10 ha
436. Nguyễn Văn Sáu 1924 ấp Tây Khánh 5,Mỹ Hoà thành phố Long Xuyên Mất9,4ha
437. Nguyễn Thị Bảy1928 ấp Tây Khánh 5,Mỹ Hoà thành phố Long Xuyên.Mất 9,4ha
438. Nguyễn thị Anh 1940 ấp Tây Khánh 5,Mỹ Hoà thành phố Long Xuyên Mất7,5ha
439. Bạch thị Tư 1948 Trú tại Trung kiên, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ Mất 5 ha
440. Đặng thị Nhiệm 1941 Trú tại Sóc Sơn, Tri Tôn, An Giang Mất 10ha
441. Phạm văn Đông 1948 Trú tại Tổ 3 đội 7 kinh 2,Nông Trường Cờ Đỏ Mất 5 ha
442. Nguyễn thị Đẹp 1950 Trú tại Xã Long Giang, Chợ Mới, An Giang Mất 10 ha
443. Võ văn Thắng 1947 Trú tại Xã Hoà Bình, Chợ Mới, An Giang Mất 3 ha
444. Võ văn Liệp 195 Trú tại Xã Long Giang, Chợ Mới, An Giang Mất 3ha
445. Võ văn Mẫn 1942 Trú tại Xã Long Giang, Chợ Mới, An Giang Mất 3ha
446. Lê thị Vẻ 1931 Trú tại Xã đông thạnh A, mỹ thạnh, An Giang Mất 2ha
447. Trần Văn Minh 1956 Trú tại Thạnh Phú, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ Mất 2 ha
448. Nguyễn Văn Bàn 1947 Trú tại Thạnh Phú,Vĩnh Thạnh, Cần Thơ Mất 2,5 ha
449. Phan thị Minh Châu 1948 Trú tại Thạnh Quới, Vĩnh Thạnh, Cần Thơ Mất 1,5ha
450. Phan thị Thu Nga 1953 Trú tại Thạnh Phú,Vĩnh Thạnh, Cần Thơ Mất 1 ha
451. Nguyễn văn Chợ 1927 Trú tại Long Kiến, Chợ Mới,An Giang Mất 4 ha 452. Nguyễn thị Ngư 1924 Trú tại Long Kiến, Chợ Mới, An Giang Mất 3 ha
453. Nguyễn Kim Như 1970 Trú tại Trung Nhất, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 10 ha
454. Nguyễn Thị Ba 1934 Trú tại Trung An. Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 5 ha
455. Phạm thị Ba 1949 Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 5 ha
456. Phạm thị Đào 1948 Trú tại Trung Nhất, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 5 ha
457. Phạm Văn Tạ 1926 Trú tại Thạnh Quới, Thốt Nốt, Cần Thơ Mất 2,5 ha
458. Đinh Hoàng Phi1979 Trú tại thị trấn cờ đỏ, Cần Thơ Mất 3,7
459. Nguyễn Thị Dư 1935 Trú tại Thạnh Đông, Tân Hiệp, Kiên Giang Mất 5 ha
460. Lê Văn Quốc 1953 Trú tại Nông trường Cờ Đỏ, Cần Thơ Mất 10 ha
461. Huỳnh Phú Đầy 1969 Trú tại thị trấn Cờ Đỏ, nông trường Cần Thơ Mất 10 ha
462. Nguyễn văn Khuê 1927 Trú tại Trung Nhứt, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất 5ha
463. Trần thị Mai 1915 Trú tại Trung An, Thốt Nốt, Cần Thơ. Mất ? ha
----------------------
Ghi chú : Từ danh sách 46 đến 55, phần đất thuộc về UBND xã Thạnh Qưới quản lý ,
còn lại đều do nông trường Cờ Đỏ quản lý đất, mà không chịu trả lại cho dân, kể từ
thời điểm 1980 khi thành lập tập đoàn ma để cướp không đất của xã viên.
(Còn tiếp)
Hà Nội 3-2-2007
Thay mặt các sáng lập viên của hội Dân Oan Việt Nam
Trần Khải Thanh Thuỷ
Mọi ý kiến đóng góp cũng như ủng hộ